Chuyên gia VinaCert đánh giá hợp quy sản phẩm sữa của Công ty Cổ phần Elovi Việt Nam
Trong lĩnh vực chứng nhận sản phẩm, VinaCert là tổ chức chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn nhiều sản phẩm như thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật,….
Đối với đánh giá chứng nhận các sản phẩm được sản xuất, chế biến, kinh doanh ở trong nước (hợp quy, hợp chuẩn, không bao gồm VietGAP), VinaCert sử dụng chủ yếu phương thức 5. Phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp.
Phương thức 5 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp. Việc đánh giá giám sát được thực hiện thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc mẫu lấy trên thị trường kết hợp đánh giá quá trình sản xuất.
Nội dung và trình tự thực hiện các hoạt động cơ bản trong phương thức 5, bao gồm:
1. Đánh giá tiêu chuẩn cơ sở và lấy mẫu
Đánh giá tiêu chuẩn cơ sở xây dựng phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc quy định của cơ quan chuyên ngành.
Tiến hành lấy mẫu điển hình cho sản phẩm, hàng hóa. Mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hóa là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất theo cùng một dạng thiết kế, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật liệu.
Số lượng mẫu phải đủ cho việc thử nghiệm và lưu mẫu.
2. Đánh giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm:
Các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa cần thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất:
Việc đánh giá quá trình sản xuất phải xem xét đầy đủ tới các điều kiện kiểm soát của nhà sản xuất liên quan đến việc tạo thành sản phẩm nhằm đảm bảo duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Các điều kiện kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm (tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm);
- Kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho đến khi hình thành sản phẩm bao gồm cả quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển sản phẩm;
- Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm;
- Kiểm soát trang thiết bị công nghệ và trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
- Kiểm soát trình độ tay nghề công nhân và cán bộ kỹ thuật;
- Các nội dung kỹ thuật cần thiết khác.
Trường hợp nhà sản xuất đã có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng đối với lĩnh vực sản xuất sản phẩm, hàng hoá được đánh giá, không cần phải đánh giá quá trình sản xuất.
4. Xử lý kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Xem xét sự phù hợp của quá trình sản xuất.
5. Kết luận về sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Xem xét sự phù hợp của quá trình sản xuất.
6. Giám sát:
Trong thời gian hiệu lực của kết luận về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hóa phải được đánh giá, giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc lấy trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất. Tần suất đánh giá giám sát phải đảm bảo không quá 12 tháng/1 lần.
Kết quả đánh giá giám sát sẽ được sử dụng làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình chỉ hay hủy bỏ thông báo sự phù hợp.
Trong hoạt động chứng nhận sản phẩm, bên cạnh phương thức 5, VinaCert cũng sử dụng linh động các phương thức khác đối với từng trường hợp cụ thể, như:
Đối với đánh giá chứng nhận VietGAP các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, VinaCert sử dụng phương thức 3 (Theo Thông tư 48/2012/TT-BNNPTNT).
Đối với đánh giá hợp quy sản phẩm nhập khẩu (TACN, thuốc BVTV, …), VinaCert sử dụng phương thức 7.
Phương thức 3 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về sự phù hợp. Việc đánh giá giám sát được thực hiện thông qua thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa lấy từ nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
Phương thức 7 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hóa được lấy theo phương pháp xác suất thống kê cho lô sản phẩm, hàng hóa để ra kết luận về sự phù hợp của lô. Kết luận về sự phù hợp chỉ có giá trị cho lô sản phẩm, hàng hóa cụ thể và không cần thực hiện các biện pháp giám sát tiếp theo.
|