Theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT (Thông tư 21) ngày 8/6/2015 của Bộ NN-PTNT về Quản lý thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) lưu thông trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn phù hợp với quy định về nhãn hàng hóa tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày ngày 30/8/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) và của Thông tư này.
Thông tư 21 đã có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2015 và thay thế cho Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT (Thông tư 03) ngày 11/01/2013 của Bộ trưởng Bộ NN-PTNT quy định về quản lý thuốc BVTV.
Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có giai đoạn chuyển tiếp để chuẩn bị thực hiện quy định ghi nhãn mới, Thông tư 21 cho phép nhãn thuốc BVTV có nội dung theo quy định tại Thông tư 03 được tiếp tục sử dụng tối đa 5 năm kể từ ngày Thông tư 21 có hiệu lực.
Như vậy, từ ngày 1/8/2020, tất cả các loại thuốc BVTV được phép lưu hành tại Việt Nam bắt buộc phải thực hiện ghi nhãn theo quy định tại Thông tư 21.
Hướng dẫn ghi nhãn hình đồ cảnh báo về độc cấp tính qua hô hấp của thuốc BVTV. Nguồn: Cục BVTV.
Theo đó, việc ghi nhãn thuốc BVTV phải phù hợp với quy định về nhãn hàng hóa tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ, và hướng dẫn của GHS. Mức độ nguy hại của thuốc BVTV được thể hiện trên nhãn thuốc BVTV và Phiếu an toàn hóa chất của thuốc BVTV.
Việc phân loại nguy hại thuốc BVTV cũng được thực hiện theo quy tắc, hướng dẫn kỹ thuật của GHS, dựa trên nguy hại vật chất; mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường (chi tiết theo phụ XXXVI ban hành kèm theo Thông tư 21).
Theo Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT, việc ghi nhãn thuốc BVTV được phân loại theo độ độc; nhóm độc; các thông tin về an toàn, hình tượng biểu diễn độ độc, vạch màu biểu thị độ độc của thuốc BVTV được thực hiện theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Nhóm độc, độ độc theo phân loại của WHO gồm 4 nhóm: Nhóm độc Ia, Ib (rất độc); nhóm độc II (độc cao); nhóm độc III (nguy hiểm) và nhóm độc IV (cẩn thận).
|
Theo đó, việc phân loại nguy hại, độ độc, nhóm độc, kèm các thông tin cảnh báo, hình tượng biểu diễn độ độc, vạch màu biểu thị độ độc của thuốc BVTV... sẽ được thực hiện theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals - GHS).
Ghi nhãn theo GHS giúp nhất quán về thông tin trên phạm vi toàn cầu; thuận tiện phổ biến thông tin về mối nguy cho toàn xã hội, đồng thời thuận tiện cho thương mại.
Điều này giúp việc phân loại tính chất nguy hại hoá chất, gồm cả nguy hại về vật lý, sức khỏe con người và môi trường của thuốc BVTV được chặt chẽ hơn.
Cụ thể, nhóm cảnh báo nguy hại vật lý bao gồm 8 chỉ tiêu: Khí dễ cháy; Sol khí dễ cháy; khí chịu nén; chất lỏng dễ cháy; hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước; chất lỏng oxi hoá; chất rắn oxi hoá; ăn mòn kim loại.
Nhóm cảnh báo nguy hại cho sức khỏe con người bao gồm 7 chỉ tiêu: Độc cấp tính; ăn mòn da; tổn thương mắt; tác nhân nhạy hô hấp hoặc da; khả năng gây đột biến tế bào mầm; khả năng gây ung thư; độc tính sinh sản.
Bên cạnh đó, nhóm cảnh báo nguy hại về môi trường bao gồm hai chỉ tiêu là nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường nước và ảnh hưởng đến tầng ô-zôn.
Việc ghi nhãn thuốc BVTV theo GHS cũng yêu cầu phải kèm theo chi tiết các hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ, đặc biệt là các vạch màu biểu thị độ độc phân theo 5 loại đối với nhóm nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe con người; các cảnh báo về nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường của thuốc BVTV, nhất là môi trường thủy sinh...
Mẫu thông tin bắt buộc về ghi nhãn thuốc BVTV theo GHS (đối với nhãn một cột). Nguồn: Cục BVTV
Theo quy định của GHS, nhãn thuốc BVTV cũng sẽ bắt buộc các nhà sản xuất, đóng gói, phân phối thuốc BVTV phải tuân thủ việc ghi nhãn chi tiết, chặt chẽ với những thông tin toàn diện, nhất là các thông tin về cảnh báo nguy cơ của thuốc BVTV như: Thông tin về xuất xứ, nhà sản xuất, nhà phân phối, đơn vị đăng ký thuốc; tên thương phẩm; hướng dẫn sử dụng; từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ kèm các hình đồ cảnh báo, hình đồ hướng dẫn an toàn sử dụng; thông tin về hướng dẫn sử dụng; hướng dẫn về an toàn trong sử dụng, các biện pháp sơ - cấp cứu; các hướng dẫn về bảo quản, xử lí thuốc thừa và bao bì sau sử dụng...
Thông tư 21 về thực hiện ghi nhãn theo GHS cũng yêu cầu trong trường hợp kích cỡ nhãn không đủ để ghi tất cả các nội dung bắt buộc quy định, phải có nhãn phụ gắn với từng bao gói thuốc BVTV để không bị tách rời trong quá trình lưu thông và sử dụng. Nội dung ghi trên nhãn phụ phải bao gồm toàn bộ nội dung bắt buộc ghi trên nhãn.
Tại Việt Nam, việc ghi nhãn hóa chất đã được áp dụng từ 2007. Việc ghi nhãn thuốc BVTV theo GHS bao gồm các tiêu chí thống nhất để qua đó hình thành chuẩn mực chung trên toàn cầu đối với việc đánh giá, phân loại hoá chất nói chung và thuốc BVTV nói riêng.
|
VinaCert