Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, tất cả các tổ chức/cá nhân liên quan bắt buộc phải thực hiện chứng nhận hợp quy sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy chuẩn kỹ thuật trước khi lưu hành trên thị trường Việt Nam.
Ngày 09/8/2019, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-32-1: 2019/BNNPTNT về Sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Quy chuẩn này áp dụng đối với tất cả tổ chức/cá nhân liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu hóa chất, chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Theo đó kể từ ngày 01/1/2020, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu hành trên thị trường Việt Nam bắt buộc phải thực hiện chứng nhận hợp quy, nhằm đảm bảo chất lượng các sản phẩm đáp ứng các quy định về mức giới hạn an toàn đối với hóa chất, khoáng chất, chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
1. Đối với Hóa chất xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
QCVN 02-32-1: 2019/BNNPTNT quy định Mức giới hạn tối thiểu và Mức giới hạn tối đa đối với 08 loại hóa chất: Calcium hypochlorite, Sodium hypochlorite, Formaldehyde, Glutaraldehyde, Benzalkonium chloride, Povidone – iodine, Potassium permanganate, Trichloroisocyanuric acid.
Đối với các hóa chất thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam: phải đảm bảo Mức giới hạn tối đa được quy định trong Quy chuẩn này.
2. Đối với Khoáng chất tự nhiên xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
QCVN 02-32-1: 2019/BNNPTNT quy định Mức giới hạn tối thiểu và Mức giới hạn tối đa đối với các sản phẩm: CaO, MgO, Ca(OH)2, Mg(OH)2, CaCO3, CaMg(CO3)2, Zeolite.
Đối với các khoáng chất tự nhiên xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khác (thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam) phải đảm bảo Mức giới hạn tối đa được quy định trong Quy chuẩn này.
3. Đối với Chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản:
QCVN 02-32-1: 2019/BNNPTNT quy định Mức giới hạn tối thiểu và Mức giới hạn tối đa đối với các sản phẩm: Chế phẩm vi sinh vật, Chế phẩm hỗn hợp có chứa vi sinh vật sống, Chế phẩm từ hạt bã trà.
Đối với chế phẩm sinh học vi sinh vật có nhiều loài (Species) cùng một giống (Genus) thì số lượng trung bình mỗi loài vi sinh vật sống ≥106CFU/g (hoặc ml). Chế phẩm enzyme, chế phẩm chiết xuất từ vi sinh vật, chế phẩm hỗn hợp phải đảm bảo Mức giới hạn tối đa được quy định trong Quy chuẩn này.
Vì vậy, chứng nhận hợp quy sản phẩm xử lý môi trường thủy sản là hoạt động bắt buộc.
4. Biện pháp công bố hợp quy sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Ngày 02/3/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 03/2020/TT-BNNPTNT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT Phần 2: Hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin). Thông tư này quy định tổ chức, cá nhân công bố hợp quy hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo biện pháp:
Đối với sản phẩm sản xuất trong nước: Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Đối với sản phẩm nhập khẩu: Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự công bố hợp quy phải tuân thủ quy định sau:
- Trình tự công bố hợp quy và hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
Bên cạnh đó, Thông tư này quy định tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá sự phù hợp hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng - vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo phương thức:
- Đối với sản phẩm sản xuất trong nước: thực hiện theo phương thức 5 (thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất).
Trường hợp cơ sở sản xuất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản còn hiệu lực thì không phải đánh giá quá trình sản xuất.
- Đối với sản phẩm nhập khẩu: thực hiện theo phương thức 7 (thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa).
6. Trình tự đánh giá sự phù hợp:
Nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng các phương thức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại phụ lục II Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.